Tiếng Hàn Quốc có thế khác đi tùy theo thời điếm và địa điếm. Nếu như biết được ý nghĩa đó bạn sẽ thấy thú vị hơn. Hãy cùng xem các biểu hiện đa dạng được dùng khi đi mua sắm.
A: 내가 자주 오는 옷가게가 여기야.
Đây là cửa hàng quần áo mà tớ hay tới đấy.
B: 아〜 네가 말한 곳이여기구나!
À~ nơi mà cậu nói đây sao!
A: 언니, 안녕하세요. Xin chào chị ạ!
C: 또 왔네! 어서와요.
Quý khách lại đến đấy ư! Xin mời vào ạ.
A: 여기 오면 바가지를 안 쓰니 좋아요.
Khi đến đây không bị "đội gáo" (nói thách, bán đắt) nên minh rất thích.
C:저희 매장은 바가지 안 씌우기로 유명해요.
Cửa hàng của chúng tôi nổi tiếng là không "đội gáo" (nói thách. bán đắt) cho khách hàng.
‘언니’는 매장에서 일하는 직원을 친근하게 부르는 표현입니다. '바가지 쓰다’는 물건을 제값보다 비싸게 샀을 때 쓰는 표현입니다.
'Eonni'(chị) là biểu hiện để gọi một nhân viên làm việc tại cửa hàng một cách thân mật. "Đội gáo" là biểu hiện khi mua hàng với giá đắt hơn với giá đúng của hàng hóa (mua hớ giá, mua giá cắt cổ).
Còn có các biểu hiện như sau.
Hãy giảm giá cho tôi (깎아주세요) Biểu hiện sử dụng khi mặc cả
‘조금 비싼 거 같은데 깎아주세요.
"Có vẻ hơi đắt hãy giảm giá cho tôi"
발품 팔다: Là việc đi hết cửa hàng này đến cửa hàng khác so sánh để mua được món đồ tốt hơn hay rẻ hơn.
종일 발품 팔아서 산 신발이야.
“Đây là đôi giày tớ mua được sau cả ngày đi mòn gót chân đấy."
Những biếu hiện cần biết khi đi mua sắm
- Rất ăn màu đỏ (Rất hợp với màu đỏ)
빨간색이 잘 받네요. (빨간색이 잘 어울려요.)
- Đây là của hàng quen của tớ đấy (Cửa hàng hay lui tới)
내 단골 가게야 (내가 자주오는 가게야)
- Như là đo kích cỡ bằng thước vậy (kích cỡ rất vừa vặn)
사이즈가 자로 잰 것 같아 (사이즈가 딱 맞아)