[Tiếng Hàn dễ nhầm lẫn] P1. Khi dùng bữa

Ngày đăng: 11:12 15-09-2019
때와 장소에 따라 달라지는 한국어. 의미를 알면 더욱더 재미있다. 음식을 먹을 사용하는 다양한 표현을 알아보자.

Tiếng Hàn có thể khác đi rất nhiều tùy theo thời điểm và địa điểm. Sẽ thú vị hơn nếu ta biết được những ý nghĩa đó. Chúng ta hãy tìm hiểu các biểu hiện đa dạng được sử dụng khi dùng bữa nhé.



A: 날이 더우니 갈증 난다.

Thời tiết nóng nên tôi cảm thấy khát.

B: 목이 타네. 시원한 얼음물 마시고 싶어.

Cổ tôi khát cháy. Tôi muốn uống nước đá mát lạnh.

A: 이열치열이라고 더울 뜨거운 것을 먹어야지.

Có câu lấy nhiệt trị nhiệt’ vì vậy càng nóng lại càng phải thức ăn nóng chứ.

B: 국물이 시원한 우동 같은 것말이야?

Ý bạn là ăn những món có nước dùng mát lạnh như mi Udong phải không?

A: 그렇지. 시원하게 사발 마시고 나면 땀도 빼고 좋아.

Đúng vậy, thật hay biết mấy vừa uống hết một bát thật mát ruột vừa để mồ hôi chảy ra.

B: 아우. 이해 . 뜨거운 우동을 시원하다고 하는지.

Trời ơi, tôi thật khổng hiểu. Tại sao bạn lại nói mát ruột khi ăn món mì Udong nóng hổi nhỉ.


‘목이 탄다’는 날씨가 덥거나 심한 운동을 목이 마를 사용하는 표현입니다. '시원하다' 서늘한 기운을 느낄 때에도 사용하지만 뜨거우면서 속이 후련해지는 경우에 쓰기도 합니다.

목이 탄다’(khát cháy cố)" là biểu hiện được sử dụng khi có hiện tượng khát khô cổ sau khi vận động nhiều hay do thời tiết nóng. “시원하다- mát lành" được sử dụng để biểu hiện cảm giác mát mẻ nhưng cũng được sử dụng trong trường họp cảm thấy mát ruột khi ăn món gì đó nóng hổi.


Còn có các biểu hiện như sau.

심심하다 (tẻ nhạt) Biểu hiện thức ăn nhạt nhẽo thiếu gia vị.

'찌개가 심심한데 소금을 넣을까?

"Món canh thật nhạt nhẽo. Hay là cho thêm muối vào nhỉ?"


얼얼하다 (Cay xè) Là cảm giác thấy đau đầu lưỡi khi ăn món ăn cay

"떡볶이를 먹었더니 혀가 얼얼하네요.

"Lưỡi tôi cay xè vì ăn món Ttokbokki."


음식점에 갔을 알아두면 좋은표현.
Những biêu hiện nên biết khi đến nhà hàng:

- 곱빼기 주세요. ( 배로 주세요.)

- Hãy cho tôi gopbbaegi (cho hai bát vào một, khẩu phần gấp đôi)

- 고봉으로 담아주세요. ( 많이 주세요)

- Hãy xới cơm có ngọn cho tôi (Hãy cho tôi nhiều cơm vào)

-음식이 입에 착착감. (음식이 맛있어요)

- Món ăn như cuốn lấy miệng vậy (Món ăn rất ngon)


Bình luận


Tin cùng danh mục