Bài 4: 7 ngữ pháp biểu hiện diễn tả lý do: -거든요, -잖아요, -느라고, -는 바람에, -(으)ㄴ/는 탓에, -고 해서, -(으)ㄹ까 봐

Ngày đăng: 00:21 22-09-2019
Trong phần ngữ pháp sơ cấp chúng ta đã biết 3 cấu trúc (biểu hiện) thể hiện lý do đó là '-아/어서’, '(으)니까’, '-기 때문에’, trong bài viết này chúng ta hãy cùng xem tiếp 7 cấu trúc (biểu hiện) lý do khác cũng hay được dùng đến thuộc phần ngữ pháp trung cấp.
1 -거든요
2 -잖아요
3 -느라고
4 -는 바람에
5 -(으)ㄴ/는 탓에
6 -고 해서
7 -(으)ㄹ까 봐

1. -거든요
가: 자야 씨, 오늘도 이 식당에 가려고요?
Jaya này, hôm nay bạn lại đinh đi đến nhà hàng đó nữa à?
나: 네, 여기가 정말 맛있거든요. 마크 씨도 같이 갈래요?
Ừ, ở đó đồ ăn ngon mà. Mark cũng đi cùng chứ?

가: 오늘 왜 그렇게 피곤해 보여요?
Sao hôm nay trông bạn có vẻ mệt thế?
나: 어제 영화를 보느라고 잠을 못 잤거든요.
Hôm qua tôi xem phim nên không ngủ được.

Sử dụng cấu trúc này để đáp lại câu hỏi, hoặc khi người nói muốn đưa ra ý kiến, lý do mà người nghe chưa biết tới. Chú ý chỉ sử dụng trong văn nói, không sử dụng trong văn viết. Ngoài ra, dùng cấu trúc này khi trò chuyện với những người thân thiết, không dùng trong trường hợp trang trọng như phát biểu.

가: 제주도에 갔을 때 한라산에 올라가셨어요?
Bạn có leo núi Halla khi bạn đến đảo Jeju không?
나: 아니요, 못 갔어요. 날씨가 안 좋았거든요.
Không, tôi không đi được vì thời tiết xấu mà.

가: 피곤하실 텐데 오늘도 요가를 하러 가시는 거 예요?
Chắc bạn mệt rồi, mà hôm nay vẫn định đi tập yoga à?
나: 네, 요가를 하고 나면 몸이 가벼워지거든요. 그래서 피곤해도 요가를 하러 가요.
Ừ, tôi cảm thấy cơ thể nhẹ nhõm sau khi tập yoga, vì thế kể cả mệt thì tôi vẫn đi tập yoga.

가: 요즘 비가 정말 자주 오네요. .
Dạo này mưa nhiều quá nhỉ.
나: 요즘 장마철이거든요. 한 달 동안은 계속 올 거예요.
Dạo này mùa mưa mà. Gòn mưa suốt một tháng nữa cơ.

Lưu ý:
1. Khi sử dụng để chỉ lý do, câu văn chứa 거든요 không thể xuất hiện ở vị trí đầu của cuộc đối thoại được. Nó chỉ có thể xuất hiện sau khi người nói đưa ra một ý kiến nào đó hoặc được dùng để trả lời câu hỏi.
가: 좋아하는 가수 있어요?
Bạn thích ca sĩ nào không?
나: 네, 노래를 잘하거든요. 가수 ‘비’를 좋아해요. (X)
—> 노래를 잘해서 가수 ‘비’를 좋아해요 (〇)
Tôi thích Bi Rain vì anh ấy hát hay.

가: 그 가수를 왜 좋아해요?
Tại sao bạn thích ca sĩ đó?
나: 정말 노래를 잘하거든요. (〇)
Anh ấy hát hay mà.

2. Cấu trúc này còn được sử dụng để dẫn nhập, mở đầu trước khi người nói truyền tải điều gì đó cho người nghe. Vì vậy, nó ám chỉ rằng người nói vẫn còn điều gì muốn nói thêm.
가: 최송한데요, 이 근처에 은행이 어디에 있어요?
Xin lỗi, gần đây có ngân hàng nào không ạ?
나: 이 길로 쭉 가시면 편의점이 나오거든요. 편의점 건너편에 은행이 있어요.
Đi thẳng đường này là sẽ xuất hiện cửa hàng tiện lợi. Có ngân hàng ở phía đối diện của cửa hàng tiện lợi.

가: 윤호 씨, 제가 오늘 주영 씨를 만나기로 했거든요. 윤호 씨도 같이 가실래요?
Yunho à, hôm nay tồí quyết định đi gặp Juyeong. Bạn đi cùng tôi nhé?
나: 저도 주영 씨가 보고 싶었는데 잘 됐네요. 같이 가요.
Được thôi. Tôi cũng muốn gặp Juyeong. Đi nào.


2. -잖아요

가: 저 가수를 왜 좋아해요?
Tại sao bạn thích ca sĩ đó?
나: 노래도 잘하고 멋있잖아요.
Anh ấy hát hay và (như bạn biết đó) cũng rất đẹp trai.

가: 카일리 씨가 일본어를 정말 잘하네요!
Kylie giỏi tiếng Nhật thật đó.
나: 카일리 씨는 일본에서 공부했잖아요. 지난번에 카일리 씨가 말했는데 생각 안 나요?
Chẳng phải Kylie đã học ở Nhật còn gì. Lần trước Kylie đã nói rồi cậu không nhớ sao?

1. Sử dụng cấu trúc này khi người nói muốn đưa ra lý do mà người nghe cũng biết hoặc người nói muốn gợi lại cho người nghe lý do mà có vẻ người nghe đã quên. Chi sử dụng cấu trúc này trong văn nói, không dùng trong văn viết. Thêm vào đó, không sử dụng cấu trúc này trong các bối cảnh trang trọng.
가: 이번에도 양강 씨가 1등을 했네요!
Yang Gang lần này lại đứng thứ nhất nhỉ.
나: 양강 씨는 항상 열심히 공부하잖아요.
Yang Gang luôn luôn học hành rất chăm chỉ còn gì.
가: 네, 맞아요. 양강 씨는 언제나 열심히 공부하지요.
Ừ, đúng rồi, đúng là Yang Gang lúc nào cũng học chăm chỉ.

가: 수진 씨가 언제 고향으로 돌아가지요?
Khi nào Sujin về quê?
나: 지난주 토요일에 돌아갔잖아요.
Thứ 7 tuần trước cô ấy đã về rồi còn gì.
가: 아, 맞아요. 수진 씨 배웅하러 공항에도 같이 갔었지요?
À, đúng rồi, chúng mình đã đi cùng đến tận sân bay để tiễn cô ấy rồi mà nhỉ?

가: 세영 씨가 집에 온다고 해서 복숭아를 좀 샀어요.
Em mua ít đào vì Seyeong nói cô ấy sẽ đến nhà chơi
나: 여보, 그 친구는 복숭아 알레르기가 있잖아.
Mình à, Seỵeong dị ứng với đào mà.
가: 아, 그랬죠? 깜빡했네요.
À, ừ nhỉ? Anh quên béng mất.

2. Ngoài ra còn sử dụng cấu trúc này để trách mắng hoặc quở trách người nghe khi không nghe theo lời khuyên của người nói dẫn đến kết quả không tốt nào đó. Trong trường hợp này, thường sử dụng với câu trích dẫn gián tiếp lời khuyên của người nói.
가: 엄마, 어떻게 해요? 학교에 늦겠어요.
Mẹ ơi, làm thế nào bây giờ? Con muộn học mất.
나: 그래서 어제 일찍 자라고 했잖아.
Mẹ đã bảo con tối qua ngủ sớm đi còn gì.

가: 그 남자가 알고 보니 정말 나쁜 사람이었어요.
Biết anh ta rồi thì mới thấy anh ấy là người xấu.
나: 그거 봐요, 내가 뭐라고 했어요. 그 사람 나쁜 사람 같다고 했잖양요.
Đấy, thấy chưa mình đã nói rồi. Mình đã bảo anh ấy trông giống người xấu rồi mà.


3. -느라고

가: 자야 씨, 왜 숙제를 안 했어요?
Jaya, sao em không làm bài tập?
나: 어젯밤에 축구를 보느라고 숙제를 못 했어요.
Đêm qua em xem bóng đá nên đã không làm được ạ.

가: 주말에 뭐 하셨어요?
Cuối tuần chị đã làm gì?
나: 김장했어요. 김장을 하느라고 정말 힘들었어요.
Tôi làm kim chi. Vì làm kim chi nên tôi mệt quá.

Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước là nguyên nhân lý do dẫn đến kết quả ở mệnh đề sau, chủ yếu là kết quả tiêu cực. cấu trúc này cũng có thể sử dụng dưới clạng ‘-느라’

가: 요즘 카일리 씨는 어떻게 지내요? Dạo này Kylie thế nào?
나: 결혼 준비를 하느라고 정신이 없는 것 같아요.
Cô ấy chuẩn bị kết hôn nên có vẻ bận.

가: 시험 때문에 많이 바쁘지요? Vì thi nên bạn bận lắm đúng không?
나: 네, 요즘 시험공부를 하느라고 친구들을 통 못 만났어요.
Vâng, gần đây tôi không thể gặp được bạn bè vì bận ôn thi.

가: 왜 늦었어요? Sao bạn đến muộn thế?
나: 죄송해요. 컴퓨터를 고치러 갔다 오느라 늦었어요.
Tôi xin lỗi. Tôi đi sửa máy tính nên đến muộn.

1. '-느라고' diễn tả một thực tế rằng hành động hay trạng thái ở mệnh đề trước diễn ra liên tục, trùng với một phần hoặc hoàn toàn với hành động hay trạng thái ở mệnh đề sau.
출입국관리사무소에 가느라고 학교에 못 갔어요.
Tôi không thể đến trường vì đã đi đến Cục xuất nhập cảnh.
(Hành động đi đến cục xuất nhập cảnh trùng với thời gian lớp học diễn ra, vì vậy, tôi đã không thể tham dự tiết học.)

2. Khi sử dụng -느라고,cần chú ý một số nguyên tắc sau:
(1) Vì mệnh đề sau tiêu cực hoặc không mong muốn (바쁘다, 힘들다, 피곤하다, 못하다, 안 하다, ... bận, mệt, không thể làm, không làm...) nên nếu ta dùng với nghĩa tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
데이트를 하느라고 기분이 좋아요. (X)
ᅳ> 데이트를 해서 기분이 좋아요. (〇)
—> 데이트를 느라고 요즘 시간이 없어요.(〇)
Thêm vào đó, 一느라고 thường được dùng mặc định vơi các động từ như 고생하다, 수고하다,
야근하느라고 수고하셨어요.
그동안 우리를 가르치시느라고 고생 많으셨어요.

(2) Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí của chủ thể hành động mới được phép đứng trước -느라고.
• 교통사고가 나느라고 회사에 지각했어요. (X)
• 비가 많이 오느라고 등산을 못했어요. (X)
• 바쁘느라고 여행을 못 갔어요. (X)
교통사고가 나다,비가 오다 không yêu cầu ý chí của chủ thể, còn 바쁘다 không phải động từ.

(3) Chủ ngữ ở hai mệnh đề phải đồng nhất.
자야 씨는 잠을 자느라고 (자야 씨는) 전화를 못 받았습니다. (〇)
° 자야 씨는 잠을 자느라고 마크 씨는 전화를 못 받았습니다. (X)

(4) -느라고 không kết hợp với dạng mệnh lệnh và thỉnh dụ.
• 춤을 추느라고 나이트클럽에 갑시다. / 가십시오. (X)
ᅳ> 춤을 추러 나이트클럽에 갑시다. (〇)
• 쇼핑을 하느라고 돈을 씁시다. / 쓰십시오. (X)
ᅳ> 쇼핑을 하느라고 돈을 다 썼어요. (〇)

(5) Không sử dụng hình thức quá khứ -았/었 trước -느라고.
어제 숙제를 했느라고 잠을 못 잤어요. (X)
一> 어제 숙제를 하느라고 잠을 못 잤어요. (〇)

4. -는 바람에

가: 마크 씨가 병원에 입원했다면서요?
Nghe nói Mark nhập viện à?
나: 네, 교통사고가 나는 바람에 다쳐서 병원에 입원했대요.
Vâng, anh ấy anh ấy bị thương phải nhập viện do tai nạn giao thông.

가: 그선수가 금메달을 딸 줄 알았는데 왜 못 땄지요?
Tôi đã nghĩ rằng tuyển thủ đó sẽ giành được huy chương vàng nhưng tại sao lại không được vậy?
나: 경기를 하다가 넘어지는 바람에 금메달을 못 땄어요.
Lúc thi đấu thì anh ấy bị ngã nên không giành được huy chương vàng.

Cấu trúc này được sử dụng khi mệnh đề trước mô tả một lý do hay nguyên nhân do cho kết quả ở mệnh đề sau. Thông thường, mệnh đề trước diễn tả tình huống hoặc hoàn cảnh gây ảnh hưởng tiêu cực đến mệnh đề sau hoặc gây ra một kết quả không mong muốn.


휴대전화가 갑자기 고장 나는 바람에 연락을 못 했어요.
Tại điện thoại tự nhiên hỏng nên tôi không thể liên lạc được với bạn.
태풍이 오는 바람에 비행기가 취소됐어요.
Tại có bão nên chuyến bay bị hủy.
급하게 먹는 바람에 체했어요.
Tại ăn vội vàng nên tôi đã bị nghẹn.

Lưu ý:
1. -는 바람에 chỉ kết hợp được với động từ.
• 날씨가 갑자기 추운 바람에 감기에 걸렸어요. (X)
-> 날씨가 갑자기 추워진 바람에 감기에 걸렸어요. (〇)
Không sử dụng 춥다 vì 춥다 là tính từ. Chúng ta cần chuyển về hình thức của động từ là 추워지다.

2. Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia hình thức quá khứ.
비가 많이 오는 바람에 흥수가 날 것 같아요. (X)
ᅳ> 비가 많이 오는 바람에 흥수가 났어요. (〇)

3. Vì mệnh đề sau -는 바람에 luôn chia ở hình thức quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc câu thỉnh dụ.
• 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 가십시오./ 갈까요? (X)
—> 신용카드를 잃어버리는 바람에 은행에 갔습니다. (〇)

4. Cấu trúc này chủ yếu sử dụng trong câu tiêu cực nên nếu chúng ta mô tả lý do tích cực thì câu sẽ mất tự nhiên.
• 남자 친구가 선물을 사 주는 바람에 기분이 좋아졌습니다. (X)
ᅳ> 남자 친구가 선물을 사 주어서 기분이 좋아졌습니다. (〇)

Tuy nhiên, thỉnh thoảng cũng có thể dùng cấu trúc này trong tình huống mang tính tích cực khi kết quả xảy ra ngoài dự đoán.  
가: 윤주 씨, 기분이 좋아 보이네요.
Yunju, bạn có vẻ vui nhỉ?
나: 언니가 갑자기 부산으로 이사를 가는 바람에 방을 혼자 쓰게 되었거든요.
Chị tôi đột nhiên chuyển đến Busan nên tôi được sử dụng phòng một mình.

-아/어서 và -는바람에 đều chỉ lý do, tuy nhiên chúng có sự khác nhau như sau:
- 아/어서 Đơn thuần nêu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau.
약속이 취소돼서 집에 있었어요.
Tôi ở nhà vì cuộc hẹn bị hủy. (Cầu này chỉ nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà.)

-는 바람에 Không những nếu ra lý do cho kết quả ở mệnh đề sau mà còn diễn tả kết quả đó không lường được trước.
° 약속이 취소되는 바람에 집에 있었어요.
Cuộc hẹn bị hủy nên tôi ở nhà. (kết quả không lường trước được)
Câu này không những nêu ra lý do tại sao người nói ở nhà mà còn ngụ ý hành động phải ở nhà không lường được trước.


5. -(으)ㄴ/는 탓에

가: 양강 씨가 오늘도 서류 하나를 빠뜨리고 왔다면서요?
Nghe nói Yang Gang hôm nay lại quên mang tài liệu à?
나: 네, 성격이 급한 탓에 실수가 잦은 것 같아요.
Vâng, tại anh ấy hấp tấp nên có vẻ hay gây ra lỗi.

가: 비가 정말 많이 오네요.
Trời mưa to nhỉ?
나: 비가 많이 오는 탓에 한강 다리 몇 개가 통제되었 대요.
Trời mưa to nên mấy cây cầu ở sông Hàn đã bị phong tỏa.

Bản chất 탓 có nghĩa là lý do hoặc nguyên nhân gây ra tình huống tiêu cực nào đó. Chính vì thế, cấu trúc -(으)ㄴ/는 탓에 dùng để đổ lỗi, nêu ra lý do, nguyên nhân, biện hộ, quy trách nhiệm cho một tình huống không tốt nào đó. Nghĩa là, mệnh đề sau xảy ra là do mệnh đề trước.




동호 씨는 컴퓨터게임을 늦게까지 하는 탓에 지각을 하는 경우가 많다.
Dongho thường đến muộn do chơi game đến tận khuya.
어제 술을 많이 마신 탓에 오늘 아침에 머리가 아팠어요.
Sáng nay tôi bị đau đầu vì hôm qua đã uống quá nhiều rượu.
장마철인 탓에 비가 자주 온다.
Do đang mùa mưa nên trời hay mưa.
1. Cấu trúc này cũng có thể được sử dụng dưới dạng N 탓에, A/V -(으)ㄴ/는 탓이다.
날씨가 더운 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들이 많아요.
= 더운 날씨 탓에 밤에 잠을 못 자는 사람들아 많아요.
Nhiều người mất ngủ vi thời tiết nóng.
그 배우가 폐암에 걸린 것은 담배를 많이 피운 탓입니다.
= 그 배우는 담배를 많이 피운 탓에 폐암에 걸렸습니다.
Diễn viên đó bị ung thư do hút thuốc nhiều.

2. Chỉ có thể sử dụng -(으)ㄴ/는 탓에 với kết quả tiêu cực nên nếu dùng với kết quả tốt thì câu sẽ thiếu tự nhiên.
• 친구들이 도와준 탓에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (X)
-> 친구들이 도와준 덕분에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
-> 친구들이 도와줬기 때문에 한국 생활을 잘할 수 있었어요. (〇)
Vì bạn tôi giúp đỡ nên tôi đã quen với cuộc sống ở Hàn Quốc.

Có nhiều cấu trúc diễn tả lý do, tuy nhiên chúng khác nhau như sau, hãy xem thật kỹ bảng bên dưới:

6 -고 해서
가: 피곤한데 택시 안 타요?
Sao bạn mệt thế mà bạn không đi taxi đi?
나: 네, 길도 복잡하고 해서 지하철을 타는 게 좋겠어요.
Vâng, vì tắc đường nên đi tàu điện ngầm thì tốt hơn.

가: 저녁 같이 드실래요?
Bạn đi ăn tối cùng tôi nhé?
나: 점심도 늦게 먹고 해서 저녁은 안 먹으려고요.
Tôi ăn trưa muộn nên (đó là 1 trong những lý do) tôi định nhịn ăn tối.

Cấu trúc này bao gồm mệnh đề trước nêu ra một trong những lí do, nguyên nhân cho mệnh đề sau. Người nói dùng cấu trúc này để đưa ra nguyên nhân chính cho hành động của mình, nhưng cũng ám chỉ rằng còn các nguyên nhân khác nữa. Bằng cách này người nói chỉ ngụ ý, chứ không nói thẳng các nguyên nhân khác ra.


피곤하고 해서 약속을 취소했습니다.
Tôi mệt nên đã hủy cuộc hẹn. (ngụ ý: Tôi hủy cuộc hẹn do còn nhiều lý do khác, trong đó ''tôi mệt" chỉ là một trong số các lý do)
돈도 없고 해서 오늘은 집에 있으려고 합니다.
Tôi cũng không có tiền nên tôi định ở nhà hôm nay. (ngụ ý: Người nói định ở nhà ngoài việc chính là không có tiền ra thì còn do nhiều nguyên nhân khác)
월급도 타고 해서 친구들에게 한턱냈어요.
Hôm nay tôi cũng được nhận lương nên tôi đã khao bạn bè. (ngụ ý: Tôi khao vì còn lý do khác ngoài lý do nhận lương)

Lưu ý:
1. Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng 'N도 V-고 해서' và 'A/V-기도 하고 해서'.
• 법을 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥도 먹고 해서 산책을 했어요.
= 밥을 먹기도 하고 해서 산책을 했어요.
• 날씨가 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨도 춥고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.
= 날씨가 춥기도 하고 해서 집에 일찍 돌아갔어요.

2. Khi sử dụng dưới hình thức 'N도 A/V-고 N도 A/V-고 해서' hoặc 'A/V-기도 하고 A/V-기도 해서' cấu trúc này chỉ hai lý do tiêu biểu trong nhiều lý do gây ra kết quả ở mệnh đề sau.
° 머리도 아프고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
° 머리가 아프기도 하고 잠깐 쉬고 싶기도 해서 공부하다가 텔레비전을 봤어요.
Trong số nhiều lý do mà người nói xem Tivi thì người nói chỉ nêu ra hai lý do tiêu biểu nhất.


7. -(으)ㄹ까 봐
가: 눈이 오는데 등산 가려고요?
Tuyết rơi nên bạn có định leo núi không?
나: 아니요, 눈 때문에 길이 미끄러울까 봐 등산화를 신고 나가려고요.
Không, tôi định đi giày leo núi ra ngoài vì tôi lo tuyết rơi nên đường sẽ trơn.

가: 마크씨, 시험 잘봤어요?
Mark à, cậu thi tốt chứ?
나: 아니요, 너무 못 봤어요. 시험에 떨어질까 봐 걱정이에요.
Không, tôi không làm được. Tôi lo sẽ trượt mất.

Cấu trúc này diễn tả người nói e sợ, lo sợ một hành động, sự việc nào đó đã hoặc sẽ có thể xảy ra ở mệnh đề trước nên đã hoặc đang thực hiện hành động khác ở mệnh đề sau. '보다' trong -(으)ㄹ까 봐 nghĩa là suy nghĩ, dự đoán thứ gì đó. Có thể được sử dụng dưới dạng -(으)ㄹ까 봐서.

가: 어제 주영 씨가 준 옷을 입어 봤는데 아주 잘 맞아요.
Hôm qua tôi thử mặc quần áo của Juyeoong đưa cho và nó rất vừa vặn.
나: 옷이 좀 작을까 봐 걱정했는데 잘 맞는다니 다행이네요.
Tôi lo áo hơi nhỏ, may mà lại vừa nhỉ.

가: 커피를 많이 드시네요.
Bạn uống nhiều cafe nhỉ.
나: 네, 이따 회의 시간에 졸까 봐 마시는 거예요. 졸면 안 되잖아요.
À, tôi uống vì lo sẽ ngủ gật trong cuộc họp. Ngủ gật thì đâu có được.

가: 여보세요? 엄마, 대구에 가는 기차를 잘 탔어요.
Alo, Mẹ à, con bắt được tàu đến Daegu rồi ạ.
나: 그래? 다행이다. 길이 막혀서 네가 기차를 놓쳤을까 봐서 걱정했거든.
Thế à, may quá. Mẹ cứ lo tắc đường nên con không bắt được tàu.

Cấu trúc -(으)ㄹ까 봐 diễn tả người nói lo lắng việc gì đó sẽ xảy ra nên thực hiện hành động nào đó. Mệnh đề trước diễn tả nguyên nhân thực hiện hành động ở mệnh đề sau. Không kết hợp cấu trúc này với thì tương lai.
시험이 어려울까 봐 열심히 공부할 거예요. (X)
ᅳ> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부했어요. (〇)
—> 시험이 어려울까 봐 열심히 공부하고 있어요. (〇)

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn:


Tin cùng danh mục