Bài 20: 4 cấu trúc diễn tả sự nhấn mạnh: 얼마나 -(으)ㄴ/는지 모르다, -(으)ㄹ 수밖에 없다, -(으)ㄹ 뿐이다, (이)야말로

Ngày đăng: 00:22 22-09-2019
1. 얼마나 -(으)ㄴ/는지 모르다
2. (으)ㄹ 수밖에 없다
3. (으)ㄹ 뿐이다
4. (이)야말로
1. 얼마나 -(으)ㄴ/는지 모르다
가: 도쿄 여행은 어땠어요? 재미있었어요?
Chuyến du lịch đến Tokyo thế nào? Vui chứ?
나: 네, 그렇지만 도쿄의 물가가 얼마나 비싼지 몰라요. 물가가 비싸니까 쇼핑을 마음대로 못 해서 아쉬워요.
Vâng, nhưng vật giá ở Tokyo đắt đỏ không tưởng nổi. Tiếc quá, tôi không không thể mua sắm thoải mái được.

가: 왜 그렇게 놀란 표정이에요?
Sao em ngạc nhiên thế?
나: 책을 읽고 있는데 갑자기 문이 열려서 얼마나 놀랐는지 몰라요.
Em đang đọc sách thì đột nhiên anh mở cửa nên không biết em đã giật mình đến thế nào đâu.

Sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh mức độ tình huống đặc biệt hoặc nhấn mạnh trạng thái của sự vật, sự việc. Có thể sử dụng trong câu trần thuật và có thể kết hợp với cả động từ và tính từ.



• 호영 씨가 어렸을 때 친구들에게 얼마나 인기가 많았는지 몰라요.
Khi còn nhỏ, Hoyeong rất được các bạn yêu quý.
• 우리 아이가 7살이 되더니 얼마나 말을 안 듣는지 모릅니다.
Con tôi 7 tuổi nhưng chẳng biết nghe lời gì cả.
• 잃어버린 강아지를 조금 전에 찾았어요. 강아지를 다시 찾아서 얼마나 기쁜지 몰라요.
Tôi vừa mới tìm lại được con cún bị mất. Thật là vui hết biết/ vui không tả nổi.

1. Khi kết hợp với động từ, cấu trúc này cần sử dụng với các trạng từ chỉ mức độ như 열심히, 잘, 많이, 못.
• 자야 씨가 얼마나 공부하는지 몰라요. (X)
—> 자야 씨가 얼마나 열심히 공부하는지 몰라요. (〇)

Ở câu này, nếu không có trạng từ 열심히 thì câu này người nói không biết mức độ học hành của Jaya như thế nào. Vì thế cần thêm trạng từ.
• 아키라 씨는 얼마나 많이 먹는지 몰라요. (〇)

2. Tuy nhiên, khi diễn tả cảm giác hoặc quan điểm của người nói đối với sự việc nào đó bằng các cụm từ 짜증이 나다, 화가 나다, 감동하다 thi không cần thiết sử dụng thêm trạng từ.
• 길이 막혀서 얼마나 짜증이 나는지 몰라요.
Tắc đường nên tôi không biết đã bực mình đến mức nào.
• 그 영화를 보고 얼마나 감동했는지 몰라요.
Xem bộ phim đó xong, không biết là tôi đã cảm động thế nào.

3. Khi diễn tả các tình huống hoặc trạng thái ở quá khứ, sử dụng hình thức -았/었는지몰라요.
• 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰랐어요. (X)
ᅳ> 어제는 바람이 많이 불어서 얼마나 추웠는지 몰라요. (〇)


2. -(으)ㄹ 수밖에 없다
가: 여보, 옷을 또 사려고?
Mình à, mình lại định mua quần áo nữa à?
나: 유행에 뒤떨어지지 않으려면 옷을 자주 살 수밖에 없어요.
Nếu không muốn bị lỗi thời thì không còn cách nào khác phải thường xuyên mua quần áo.

가: 환경오염 문제가 점점 더 심각해지고 있어서 큰일이에요.
Vấn đề ô nhiễm môi trường càng ngày càng trầm trọng, gay to rồi.
나: 맞아요. 환경을 보호하지 않으면 앞으로 인류는 멸망할 수밖에 없을 거예요.
Đúng rồi, nếu chúng ta không bảo vệ môi trường thì sau này nhân loại không còn cách nào khác sẽ bị diệt vong thôi.

Cấu trúc này mang ý nghĩa trong tình huống nào đó chỉ có một phương pháp duy nhất, ngoài phương pháp đó ra thì không còn phương pháp nào khác. Chỉ sử dụng cấu trúc này trong câu trần thuật, có thể kết hợp với cả động từ và tính từ.



가: 현금으로 내 려고요? Bạn định trả tiền mặt à?
나: 이 가게에서는 신용카드가 안 된다고 하니까 현금으로 낼 수밖에 없네요.
Cửa hàng này không nhận thẻ tín dụng nên không còn cách nào khác phải trả tiền mặt thôi.

가: 여보, 오늘도 야근할 거예요?
Mình này, hôm nay cũng làm tăng ca buổi đêm nữa à?
나: 상사들이 모두 근을 하니까 나도 야근을 할 수밖에 없어요.
Cấp trên tất cả đều phải làm đêm nên anh cũng chẳng còn cách nào khác.

가: 지수 씨 아이가 정말 똑독하지요? Con của Jisu thông minh thật đấy chứ nhỉ?
나: 부모가 다 똑똑하니까 아이도 똑똑할 수밖에 없지요.
Bố mẹ đều thông mình thì con không thông minh sao được.


3. -(으)ㄹ 뿐이다
가: 자야 씨, 호영 씨를 좋아하고 있지요?
Jaya này, bạn thích Hoyeong à?
나: 네, 하지만 고백할 용기가 없어서 지금은 바라보기만 할 뿐이에요.
Ừ, nhưng tôi không dám thổ lộ và hiện tại chỉ dám nhìn từ xa thôi.

가: 오늘 회의를 8시간이나 했는데 결정된 것은 없고 시간만보냈을 뿐이네요.
Hôm nay đã họp đến 8 tiếng đồng hồ nhưng chưa quyết định được cái gì cả, chỉ lãng phí thời gian thôi.
나: 그러게요. 그럼 내일 또 회의를 해야 하는 건가요?
Đúng thế. Vậỵ thi ngày mai chúng ta lại phải họp nữa à?

Cấu trúc này diễn tả chỉ có hành động hoặc trạng thái nào đó là khả dụng, ngoài ra không có hành động hoặc trạng thái nào khác. Ở đây, 뿐 giống với nghĩa của từ 오직 (chỉ).


• 지금은 아무 것도 하고 싶지 않아요. 잠만 자고 싶을 뿐이에요.
Bây giờ tôi không muốn làm gì cả. Tôi chỉ muốn ngủ thôi.
• 진수 씨에 대한 이야기는 소문으로만 들었을 뿐이에요.
Chuyện về Jinsu thì tôi mới chỉ nghe tin đồn thôi.
• 지수는 단지 같은 과 찬구일 뿐인데 다른 사람들이 애인인 줄 알아요.
Jinsu chỉ là bạn cùng khoa, nhưng người khác cứ nghĩ cô ấy là bạn gái tôi.

Cấu trúc này còn sử dụng để nhấn mạnh bằng cách sử dụng hình thức N만 -(으)ㄹ 뿐이다 hoặc A/V-기만 -(으)ㄹ 뿐이다.
• 저는 그냥 그 사람의 얼굴뿐입니다.
Tôi chỉ biết mặt người đó thôi (Ngoài ra không biết gì hơn).
• 그 사람한테 연락이 기만을 기다리고 있을 뿐이에요.
Tôi chỉ đang đợi liên lạc của người đó thôi.


4. (이)야말로
가: 한국의 전통 모습을 보고 싶은데 어디로 가면 좋을까요?
Tôi muốn tìm hiểu các nét truyền thống của Hàn Quốc thì đi đâu thì được nhỉ?
나: 다른 곳도 많지만 한국민속촌이야말로 전통 모습을 보기에 가장 좋은 곳이에요. 민속촌에 가 보세요.
Có nhiều chỗ nhưng phải là làng dân tộc Hàn Quốc mới là nơi tốt nhất để tìm hiểu hình ảnh truyền thống của Hàn Quốc.

가: 손님, 다른 게 마음에 안 들면 이 디자인은 어떠세요?
Nếu không cái nào vừa ý quý khách thì kiểu dáng này được không ạ?
나: 그 디자인이야말로 제가 찾던 거예요. 한번 신어 볼게요.
Chính kiểu dáng này là cái tôi đã (muốn) tìm. Tôi sẽ đi thử.

Sử dụng cấu trúc này để nhấn mạnh một người, một vật, một danh từ nào đó. Tức là nhấn mạnh một thứ nào đó giữa một loạt các thứ khác.


가: 한국을 대표하는 관광지가 어디예요?
Điểm du lịch tiểu biểu của Hàn Quốc là ở đâu?
나: 제주도야말로 한국을 대표하는 관광지라고 할 수 있지요.
Chính đảo Jeju mới có thể là địa điểm du lịch tiêu biểu của Hàn Quốc đấy ạ.

가: 누구를 가장 존경합니까?
Bạn kính trọng ai nhất?
나: 부모님이야말로 제가 가장 존경하는 분들입니다.
Chính bố mẹ là những người mà tôi kính trọng nhất.

가: 문수 씨가 성공하신 비결이 뭐예요?
Bí quyết thành công của Muiisu là gì?
나: 성공하는 데에는 많은 것들이 필요하지만 꾸준한 노력이야말로 성공의 비결이라고 할 수있어요.
Cần rất nhiều yếu tố để thành công nhưng chính việc không ngừng nỗ lực là bí quyết để có thể thành công.

Link tổng hợp tất cả ngữ pháp tiếng Hàn thông dụng trung cấp: Bấm vào đây
Tham gia group để học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
Theo dõi trang facebook để theo dõi các bài học tiếng Hàn:


Tin cùng danh mục