아이 교육은 부부가 같이 하는 것이에요
Giáo dục con cái là việc của cả hai vợ chồng
이제 아이의 교육에 대해서 신경을 써야 할 때인 것 같습니다. 부부는 오늘 아이의 교육에 대해서 서로 이야기를 나눕니다.
Bây giờ hình như đã đến lúc phải tập trung vào việc giáo dục con cái. Hôm nay vợ chồng cùng nhau nói chuyện về việc dạy dỗ con.
Từ mới:
계획을 세우다 (lập kế hoạch) 관심 (quan tâm) 교육 (giáo dục)
남 (người khác)
대비하다 (chuẩn bị cho những việc lớn) 미리미리 (trước) 숫자(chữ số)
스스로 (tự mình, tự bản thân)
영재교육 (lớp học dành riêng cho các em học sinh giỏ)
적금을 들다 (tích lũy, tích góp bằng cách gửi tiết kiệm ngân hàng)
조기교육 (giáo dục trước chương trình-trước khi vào lớp 1 thì các bé được học trước 1~2năm)
학원 (học viện, trung tâm-nơi mà các học sinh sau khi học ở trường đến đây để học thêm)
한글 (chữ Hàn) 형편 (hoàn cảnh)
Hội thoại:남편: 여보, 이제 민수한테 숫자도 가르치고 한글도 가르치기 시작해야 할텐데요.티엔: 숫자는 제가 가르칠게요. 한글은 당신이 가르쳐 주세요.남편: 아이 교육은 엄□될이 하는 거 아니에요?티엔: 아이 교육은 부부가 같이 해야지요.남편: 나도 같이 하고 싶지만 시간이 없잖아요. 그러니 당신이 알아서 지금부터 이것저것 가르치고 학원도 보내고 하세요. 요즘 도시 아이들은 조기교육이다 영재교육이다 하면서 어릴 때부터 많이 한다던데..., 우리 아이들은 우리보다 많이 가르쳐야지요. 티엔: 한국사람들은 교육에 관심이 너무 많은 것 같아요. 공부는 아이가 스스로 하는 것 이지 부모가 하는 것이 아닌데...남편: 물론 지나친 것은 안 좋아요. 하지만 부모가 아이 교육에 관심을 가지고 도와 줘야 지요.티엔: 그렇긴 하지만……. 우리 형편에 남들 하는 것 다 하기는 어려워요.남편: 그러니까 지금부터 계획도 세우고 아이 앞으로 적금도 들어서 미리 미리 대비해야죠.
Chồng: Em à, bây giờ đã đến lúc chúng ta phải dạy cho Min Su chữ Hàn và con số rồi đấy.
Thiện: Em có thể dạy cho con chữ số nhưng anh hãy dạy chữ Hàn cho con nhé vì anh là người Hàn mà.
Chồng: Việc dạy dỗ con cái không phải là việc của người mẹ hay sao?
Thiện: Dạy con là việc vợ chồng phải cùng nhau làm chứ.
Chồng: Anh cũng muốn làm nhưng em cũng biết là anh không có thời gian còn gì. Vì vậy từ bây giờ em vừa dạy cho con cái này cái kia dần dần vừa gửi con đi học thêm ở trung tâm. Dạo này những đứa trẻ thành phố ngay từ nhỏ đã phải học rất nhiều...nào là học trước chương trình nào là học lớp nâng cao dành cho học sinh giỏi. Nên con của chúng ta cũng phải được học nhiều hơn so với thời của chúng ta mới được chứ.
Thiện: Người Hàn Quốc có vẻ rất quan tâm đến giáo dục thì phải. Đôi khi em thấy hơi thái quá. Việc học là việc của các con chứ có phải là việc của cha mẹ đâu.
Chồng: Tất nhiên thái quá là không tốt nhưng là bậc cha mẹ phải quan tâm và giúp đỡ các con trong việc học hành chứ em.
Thiện: Anh nói có lý nhưng hoàn cảnh gia đình ta đang còn khó khăn hơn so với các nhà khác.
Chồng: Chính vì như vậy mà từ bây giờ chúng ta phải lên kế hoạch tiết kiệm, phải chuẩn bị trước em à.
Biểu hiện:
서로 이야기를 하다 보면 의견이 다를 때가 있습니다.
나의 의견을 주장할 때 어떻게 말하는 것이 좋을까요?
Khi nói chuyện với nhau, đôi khi ý kiến cũng khác nhau.
Khi muốn nhấn mạnh ý kiến của mình thì nên nói thế nào?
아이 교육에 관심을 가져야지요.
Phải quan tâm đến việc giáo dục con cái chứ.
일찍 일어나야지요. Phải dậy sớm chứ.
부부가 서로 도와야지요. Vợ chồng phải giúp đỡ nhau chứ.
조금씩 저축을 해야지요. Phải tiết kiệm từng chút một chứ.
부모님께 효도해야지요. Phải hiếu thảo với cha mẹ chứ.
Cũng có những cách biểu hiện như thế này.
Khi nhấn mạnh suy nghĩ của mình cũng có thể dùng các cách nói khác sau đây:
‘-지 않아요? …không à?
이 것이 더 좋지 않아 요? Cái này không tốt hơn à?
hay ‘-다고/라고 생각해요. Nghĩ rằng...
저는 이 게 더 좋다고 생각해요. Tôi nghĩ rằng cái này tốt hơn
và ‘-아/어/여야 해요. Phải...
지금 시작해야 해요. Phải bắt đầu bây giờ.
- Học tiếng Hàn qua các đoạn hội thoại khác: tại đây- Luyện đọc dịch tiếng Hàn: tại đây
Trích dẫn từ Giáo trình 알콩달콩 한국어.