내 동생은 엄마가 나가기만 하면 게임을 한다.
Em trai tôi chỉ cần mẹ ra ngoài là nó lại chơi game.
이 옷을 입기만 하면 좋은 일이 생긴다.
Tôi hễ mặc chiếc áo này là y rằng xuất hiện chuyện vui.
그 친구는 바쁘기만 하면 연락을 뚝 끊는다.
Người bạn đó hễ bận cái là cắt đứt liên lạc bất thình lình.
2. Khi được kết hợp với danh từ thì dùng dạng '(danh từ)만 (động từ)면'. Lúc này '(động từ)' và '(danh từ)' ở phía trước phải phù hợp với nhau.
나는 그 영화만 보면 운다.
Tôi chỉ cần xem phim đó là khóc.
우리 어머니는 내가 무슨 말만 하면 화부터 내신다.
Hễ tôi nói cái gì là y rằng mẹ tôi bắt đầu nổi giận.
내 동생은 주말만 되면 밖으로 나간다.
Em tôi chỉ cần cuối tuần là đi ra ngoài.
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng:
