Khi một gốc động từ kết thúc với ‘ㄷ’ được theo sau kết hợp với một nguyên âm, thì ‘ㄷ’ bị biến đổi thành ‘ㄹ’.
걷(다) + 으 -> 걸으
Ví dụ:
=> 걸어요 (kết hợp với -아/어)/ 걸으면 (kết hợp với -으)
- 묻다(hỏi)
=> 물어요 (kết hợp với -아/어)/ 물으면 (kết hợp với -으)
- 듣다(nghe)
=> 들어요 (kết hợp với -아/어)/ 들으면 (kết hợp với -으)
- 깨닫다(nhận ra, hiểu ra)
=> 깨달아요 (kết hợp với -아/어)/ 깨달으면 (kết hợp với -으)
Cho ví dụ:
저기까지 같이 걸어 가요.
Hãy đi bộ cùng nhau đến chỗ kia đi.
이길을 걸으면 옛날 친구 생각이 나요.
Khi đi bộ ở con đường này, tôi lại nghĩ (nhớ) về người bạn thuở xưa .
우리 선생님한테 물어 보세요.
Thử hỏi thầy giáo của chúng ta xem sao.
이 노래 한번 들어 보세요.
Thử nghe bài hát này một lần xem sao.
음악을 들으면 마음이 편해요.
Tôi cảm thấy rất thư thái khi nghe nhạc.
Ví dụ:
받다(nhận)
=> 받아요 (kết hợp với -아/어)/ 받으면 (kết hợp với -으)
=> 닫아요 (kết hợp với -아/어)/ 닫으면 (kết hợp với -으)
= > 믿어요 (kết hợp với -아/어)/ 믿으면 (kết hợp với -으)
=> 묻어요 (kết hợp với -아/어)/묻으면 (kết hợp với -으)
Cho ví dụ:
친구한테서 선물을 받았어요.
Tôi đã nhận một món quà từ người bạn.
문을 닫으세요.
Làm ơn đóng cửa lại.
저는 민수 씨 말을 믿어요.
Tôi tin những gì Minsu nói.
민수 씨, 옷에 커피가 묻었어요.
Minsu, có một vết cà phê nhuốm trên áo bạn.

Ảnh: Nguồn từ facepage King Sejong Institute