1. Sử dụng cấu trúc này để hỏi và xác nhận lại một sự thật, thông tin nào đó mà người nói đã biết hoặc nghe ở đâu đó rồi, nhưng còn chưa chắc chắn, cấu trúc này có thể được rút gọn thành 다며?; sử dụng khi trò chuyện với những người thần thiết, bạn bè. Có thể hiểu trong tiếng việt là 'nghe nói..., bạn đã nói rằng ... phải không?'
Hyeseon, nghe nói bạn trai bạn cao lắm à?
Nghe nói Taeyeong nhận được phần thưởng à?
회의가 취소되었다면서요?
Nghe nói Suji là luật sư phải không?
Thế à? Tôi cứ nghĩ cô ấy làm nội trợ cơ.
저 사람이 유리 씨 남자친구라면서요?
Vâng, hiện tại là sinh viên năm thứ 2.
Các ví dụ minh họa khác:
가: 이번에 거기 눈이 많이 왔다면서요?
Nghe nói đợt này ở đó tuyết đã rơi rất nhiều đúng không?
나: 네, 40센티나 왔어요.
Vâng đúng rồi, đã rơi đến 40cm.
가: 저 다음 달에 한국에 가요.
Tháng tới tôi sẽ đến Hàn Quốc
나: 이번 달에 간다면서요? 일정이 바뀌었어요?
Nghe nói tháng này cậu sẽ đi cơ mà nhỉ? Lịch trình đã thay đổi rồi à?
가: 저 핸드폰 바꿨어요.
Tôi đã đổi điện thoại rồi.
나: 돈 없다면서요? 무슨 돈으로 샀어요?
Tưởng không có tiền cơ mà? Lấy tiền đâu ra mua vậy?
가: 민수 씨가 옛날에 변호사였다면서요?
Thật là ngày xưa Minsu đã là luật sư á?
나: 네, 돈을 정말 많이 벌었는데 회사를 갑자기 그만두었대요.
Vâng, nghe nói anh ấy đã kiếm được rất nhiều tiền nhưng đột nhiên bỏ việc công ty.
가: 그 회사가 망했다면서요? 진짜예요?
Tôi nghe nói công ty đó phá sản rồi? Thật vậy sao?
나: 그러게요. 저도 어제 들었어요.
Vâng đúng thế đó. Hôm qua tôi cũng nghe tin vậy.
Lưu ý:

마크: 저 합격했어요.
So sánh '-ㄴ/는다면서(요)?' và 'ㄴ/는다지요?'
Cả hai đều sử dụng khi muốn xác minh, xác thực về một thực tế mà mình nghe được. Tuy nhiên 'ㄴ/는다지요?' lấy tiền đề là đối phương cũng đã nghe và đang biết về thực tế đó còn '-ㄴ/는다면서(요)?' thì việc người nghe (đối phương) có biết hay không biết về thực tế đó thì đều không có liên quan và có thể dùng được cả. Hãy cùng xem ví dụ:
가: 민수 씨가 이번 시험에서 일등을 했다지요?
(듣는 사람도 알고 있을 거라고 전제함)
나: 네, 맞아요.
가: 유리 씨, 민수 씨가 이번 시험에서 일등을 했다면서요?
(듣는 사람이 알고 있을 거라는 전제가 없음)
- Tổng hợp ngữ pháp tiếng Hàn trung cấp, cao cấp: Bấm vào đây
- Tham gia nhóm học và thảo luận tiếng Hàn: Bấm vào đây
- Trang facebook cập nhật các bài học, ngữ pháp và từ vựng:

Ảnh: Nguồn từ facepage King Sejong Institute