
Từ vựng:
보육: sự nuôi dưỡng, sự nuôi dạy
국민행복카드: thẻ công dân hạnh phúc
영·유아: trẻ dưới 6 tuổi
양육수당: phụ cấp nuôi dưỡng
재산: tài sản
=> Video hướng dẫn chi tiết cách dịch tiếng Việt: Bấm vào đây
Bài dịch:
Hàn Quốc đang hỗ trợ các chi phí khác nhau liên quan đến mang thai, sinh đẻ, nuôi dạy trẻ để khuyến khích sinh con và giảm gánh nặng kinh tế nuôi dạy trẻ.
Và bên cạnh thẻ 'công dân hạnh phúc' còn có tiền hỗ trợ thai sản và tiền khuyến khích sinh đẻ được hỗ trợ theo từng chính quyền địa phương riêng biệt. Các điều kiện hỗ trợ hay nội dung hỗ trợ là khác nhau tùy theo từng khu vực, để biết thông tin chi tiết, các bạn liên hệ ủy ban thành phồ, ủy ban quận, ủy ban huyện...
Mặt khác, sau khi sinh con chi phí nuôi dưỡng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cũng được hỗ trợ. Cũng tương tự như phí hỗ trợ thai sản và sinh nở không được chi trả qua tiền mặt mà qua một loại thẻ tín dụng có tên là thẻ trẻ em hạnh phúc, và tùy theo độ tuổi của trẻ hay loại hình tổ chức giáo dục, cơ quan nuôi dưỡng mà số tiền hỗ trợ khác nhau. Đối tượng được hỗ trợ là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ đi học ở nhà trẻ hay trường mẫu giáo.
Hơn nữa, trong trường hợp trẻ dưới 84 tháng tuổi trước khi đi học không được gởi đến nhà trẻ hoặc trường mẫu giáo mà nuôi dạy tại nhà thì được chi trả phụ cấp nuôi dưỡng từ 100 đến 200 ngàn won tùy theo độ tuổi của trẻ
Đối tượng được hỗ trợ phí nuôi dưỡng (theo tiêu chuẩn năm 2015)
Gia đình có con từ 0 đến 2 tuổi đi nhà trẻ không phân biệt thu nhập, tài sản: 295~ 406 ngàn won
Gia đình có con từ 3 đến 5 tuổi đi nhà trẻ hoặc mẫu giáo không phân biệt thu nhập. tài sản 220 ngàn won

절차: trình tự, thủ tục
제출: nộp, đệ trình
수령 : lĩnh, lãnh, nhận
지정하다: chỉ định
요양기관: cơ quan điều dưỡng
Trình tự thủ tục sử dụng tiền hỗ trợ thai sản và sinh đẻ
Xác nhận mang thai ở bệnh viện: Cấp giấy xác nhận mang thai và đăng ký phí hỗ trợ mang thai, sinh đẻ.
Đăng ký thẻ '국민행복카드': Nộp giấy xác nhận mang thai và đơn đăng ký thẻ '국민행복카드'
Đăng ký: Chi nhánh cơ quan bảo hiểm y tế quốc gia, chi nhánh cửa hàng thẻ BC, thẻ Lotte, thẻ Samsung.
Nhận thẻ '국민행복카드': Ký tên của mình sau khi nhận thẻ
Sử dụng thẻ '국민행복카드': Sử dụng tiền hỗ trợ mang thai, sinh sản tại cơ quan điều dưỡng được chỉ định
<Trang 48> SECTION 2: 영·유아를 위한 보육과 교육은 어디에서 담당할까? Việc nuôi dạy và giáo dục trẻ nhỏ thì nơi nào sẽ đảm nhiệm?

세우다: xây dựng, thành lập
공휴일: ngày nghỉ lễ
=> Video hướng dẫn chi tiết cách dịch tiếng Việt: Bấm vào đây
=> File nghe: Bấm vào đây
Bài dịch:
Cơ quan giáo dục và nuôi dạy trẻ trước khi nhập học tiểu học thì có nhà trẻ và trường mẫu giáo. Nhà trẻ đảm nhận việc bảo hộ và giáo dục trẻ từ 0 tuổi cho đến trước khi nhập học tiểu học. Có các loại nhà trẻ như là nhà trẻ quốc lập, công lập được thành lập bởi chính phủ hoặc chính quyền địa phương, nhà trẻ dân lập được thành lập bởi tư nhân, nhà trẻ cơ quan công ty dành cho đối tượng là con của nhân viên trong công ty, nhà trẻ được xây dựng bởi tổ chức tôn giáo như là giáo hội hay nhà thờ, nhà trẻ gia đình chăm sóc trẻ tại nhà thông thường. Nhìn chung thì các nhà trẻ hoạt động vào những ngày thường từ khoảng 7h30 sáng đến khoảng 7h30 tối và trong trường hợp cần cũng có cung cấp dịch vụ trông nom trẻ ban đêm, trông nom 24h, trong nom theo giờ, trông nom ngày nghỉ lễ.

구비서류: hồ sơ cần thiết, giấy tờ cần thiết
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Trang facebook cập nhất các bài học: