
들어서다: bước vào, được dựng lên, được kiến tạo, được thiết lập, tạo dựng
Đất nước phát triển nhất trong Tam Quốc là 백제 (Bách Tế). Bách Tế nắm giữ vị trí ở vùng lưu vực sông Hán thuận lợi cho việc canh tác và việc tiếp nhận được sản vật văn hóa của TQ cũng đa dạng hơn nên sớm mở ra được thời kỳ huy hoàng. Thành thử ra đến thời của 근초고왕 (Cận Tiếu Cổ Vương) thế kỷ thứ 4 thì đã tiến ra ngoài giao thương sôi nổi với Trung Quốc cho đến cả Nhật Bản, mở ra một nền văn hóa rực rỡ. Các di vật được coi là tiêu biểu nhất của Bách Tế gồm có lò hương đồng mạ vàng và đồ trang trí làm bằng vàng, có độ rực rỡ và tinh xảo nổi bật nên có thể coi đây là nét vượt trội của nền văn hóa 백제 (Bách Tế).
고구려 (Cao Câu Ly) đến thời của 광개토대왕 (Quảng Khai Thổ Đại Vương) thế kỷ thứ 5 đã mở rộng được lãnh thổ. 고구려 (Cao Câu Ly) có lãnh thổ lớn nhất trong lịch sử Hàn Quốc với phía bắc bao gồm Mãn Châu -만주 và Liêu Đông - 요동 (cả 2 bây giờ là lãnh thổ của TQ), phía nam trải dài đến tận phía nam sông Hán. Những thành tựu của 광개토대왕 (Quảng Khai Thổ Đại Vương) đã được lập bia tưởng niệm và hiện tại bia này đang nằm tại Cát Lâm (길림성) Trung Quốc. Người 고구려 (Cao Câu Ly) thích trò bắn cung và cưỡi ngựa, tinh thần dũng cảm này có thể thấy được trên 수렵도 - một bức bích họa được tìm thấy ở 무용총

Trong sử sách Nhật Bản có ghi chép nhân vật 아직기 (阿直岐) và 왕인 (王仁) là thầy dạy kinh sách nho giáo cho thái tử của Nhật Bản (왜국 (倭國 - Uy Quốc). 아직기 đã băng đến 왜국 (Uy Quốc) để trao 2 con ngựa theo lệnh của 근초고왕 (Cận Tiếu Cổ Vương), ông đọc kinh sách rất giỏi và trở thành thầy của thái tử 왜국 (Uy Quốc). 아직기 tiến cử bậc thầy 왕인 với vua của Uy Quốc, vua Uy Quốc ngay lập tức phái sứ thần đến 백제 (Bách Tế) để tháp tùng 왕인. 왕인 đã dạy thiên tự văn và luận ngữ cho người dân 왜국 (Uy Quốc). 백제 (Bách Tế) về sau cũng đã gửi các bậc thầy ngũ kinh thông thạo kinh sách nho giáo, các chuyên gia có kiến thức về thiên văn và y học cùng các thầy âm nhạc đến và giúp ích rất nhiều cho sự phát triển của 왜국 (Uy Quốc),và còn cả truyền bá văn hóa Phật giáo.
<Trang 164> Section 2: 삼국통일의 꿈을 이룬 나라, 신라 Đất nước thực hiện giấc mơ thống nhất Tam Quốc, Tân La

업적 : thành tích
흐르다: thời gian trôi qua
Về sau, 신라 (Tân La) vẫn liên tục khởi xướng chiến tranh với 백제 (Bách Tế), 고구려 (Cao Câu Ly) và không ngừng nỗ lực để thống nhất tam quốc, cuối cùng thì năm 676 đã tạo được quốc gia thống nhất đầu tiên của Hàn Quốc.
Sau khi thống nhất, 신라 (Tân La) đã lấy 서라벌 (hiện nay là 경주) làm thủ đô và càng phát triển lớn mạnh. Làm ra 첨성대 - đài thiên văn lâu đời nhất phương đông để quan sát các chòm sao, và phát triển nông nghiệp. Khuyến khích Phật giáo và làm rực rỡ nền văn hóa Phật giáo với những công trình như Phật Quốc Tự (불국사), Tháp Đa Bảo (다보탑), Tháp Thích Ca (석가탑), Thạch Quật Am (석굴암) vv…Ngoài ra 청해진 được 장보고 (Trương Bảo Cao ) cho xây dựng ở 완도 giữ vai trò là vùng trọng điểm của giao thương trên biển Đông Á, từ đó 신라 (Tân La) đã phát triển thêm một bậc.
Tuy nhiên thời gian trôi qua, bách tính đã rơi vào hỗn loạn do sự ăn chơi xa xỉ của tầng lớp cai trị và giới hạn của chế độ cấp bậc (chế độ phân biệt giai cấp), kết cuộc là 신라 (Tân La) thống nhất đã bị chia ra thành tam quốc gồm 후백제, 후고구려, 신라 (Hậu Bách Tế, Hậu Câu Cao Ly và Tân La). Đây được gọi là 후삼국시대 (Thời kỳ Hậu Tam Quốc)

대조영 (大祚榮): Đại Tộ Vinh - Vị vua đã lập ra nước Bột Hải
계승하다: kế thừa
씩씩하다: hiên ngang, mạnh mẽ
독창적: tính sáng tạo, độc đáo
되찾다: tìm lại, giành lại
건국하다: kiến quốc, lập nước
Bài dịch:
발해 (渤海 - Bột Hải) là quốc gia nào?
발해 (Bột Hải) là đất nước sau khi 고구려 (Cao Câu Ly) sụp đổ, do 대조영 (Đại Tộ Vinh) dẫn dắt những người 고구려 (Cao Câu Ly) cùng lập nên ở Mãn Châu, vốn là vùng đất của 고구려 (Cao Câu Ly) ngày xưa. 발해 (Bột Hải) kế thừa 고구려 (Cao Câu Ly) và thúc đẩy phát triển văn hóa một cách mạnh mẽ và sáng tạo. Thế kỷ thứ 9 là thời lãnh thổ rộng lớn nhất, đã giành lại được phần lới đất ngày xưa của 고구려 (Cao Câu Ly). Ở Trung Quốc đương thời gọi 발해 (Bột Hải) là ‘해동성국' (Hải Đông Thành Quốc) có nghĩa là 'quốc gia rộng lớn ở biển Đông'. Cùng với việc 신라 (Tân La) thống nhất tam quốc và 대조영 (Đại Tộ Vinh) lập nước 발해 (Bột Hải) ở phía bắc, thời kỳ cùng tồn tại song song nước 신라 (Tân La) phía nam và 발해 (Bột Hải) phía bắc còn được gọi là '남북국시대' (Thời kỳ Nam Bắc Quốc)
- Link tải app cho điện thoại hệ điều hành iOS (Iphone): Bấm vào đây
>> Tham gia group dành riêng cho học tiếng Hàn KIIP lớp 5: Bấm vào đây
>> Like trang facebook để cập nhật các bài học: